Bạn đang phân vân rằng mạng Kim có hợp với mạng Thủy không? Người mệnh Kim và mệnh Thủy có hợp nhau không hay tương khắc với nhau không? thì hôm nay hãy cùng tâm sự gia đình giải đáp thắc mắc này cho bạn nhé!
Chia sẻ về việc Mạng Kim có hợp với Mạng Thủy không?
Kính gửi chuyên gia và cộng đồng bạn đọc!
Tôi sinh ngày 19/7/1970 DL thuộc mạng Kim, chồng tôi sinh ngày 24/9/1967 ÂL (lúc 12 giờ trưa) thuộc mạng Thủy. Con gái sinh ngày 24/1/1993 DL (khoảng cuối nửa đêm hoặc đầu sáng). Con trai sinh ngày 28/8/2002.
Hai vợ chồng tôi lấy nhau, nhiều người nói là xung khắc, bản thân tôi cũng thấy vậy ngoại trừ sinh được 2 cháu có nếp có tẻ, còn lại công việc làm ăn của tôi gặp hạn quá, làm gì cũng không nên, hai bàn tay cũng không đếm hết được số nghề tôi đã làm.
Chồng tôi là một sĩ quan cao cấp trong quân đội nhưng có lẽ vì tôi mà anh cũng vất vả theo. Ngôi nhà chúng tôi đang ở cũng phải cầm cố.
Xin chuyên gia cho biết: Gia đình tôi đến bao giờ thì qua nổi vận hạn này? Công danh, sự nghiệp chồng tôi ra sao? Con gái đầu của tôi đang học Ngân hàng, sang năm cháu ra trường có xin được việc không? Con trai tôi làm nghề gì thì phù hợp? Tôi nên buôn bán gì (mở hàng cơm bình dân được không)? Mệnh kim và mệnh thủy có hợp nhau không?
Mong sớm nhận được hồi âm của chuyên gia để tôi sốc lại tinh thần, có niềm tin vào cuộc sống hơn.
Giải đáp thắc mắc mệnh kim và mệnh thủy có hợp nhau không?
Chuyên gia tử vi Nghĩa Thanh nói về mệnh Kim và mệnh Thủy
Chào chị!
Nói đến chuyện sinh khắc vợ chồng, đơn giản thì xem hàng can thế nào, hàng chi thế nào, bản mệnh hai người có hợp nhau không. Chị sinh năm Canh Tuất, anh sinh năm Đinh Mùi. Về hàng can, tuổi Canh hợp với tuổi Ất, khắc tuổi Giáp và bị tuổi Bính khắc. Tuổi Đinh hợp với tuổi Nhâm, khắc tuổi Tân và bị tuổi Quý khắc.
Về hàng chi, tuổi Tuất xung với tuổi Thìn, tuổi Mùi xung với tuổi Sửu, tuổi Tuất và tuổi Mùi không xung nhau. Khắc là chế ước nhau. Canh thuộc Dương Kim, khắc Giáp thuộc Dương Mộc và bị Bính thuộc Dương Hỏa khắc. Đinh thuộc Âm Hỏa, khắc Tân thuộc Âm Kim và bị Quý thuộc Âm Thủy khắc.
Xung là đối diện nhau. Tuất thuộc hướng Tây Bắc đối diện với Thìn thuộc hướng Đông Nam, Sửu thuộc hướng Đông Bắc đối diện với Mùi thuộc hướng Tây Nam. Các tuổi Thìn Tuất, Sửu Mùi xung nhau, nhưng không khắc nhau vì đều thuộc Thổ.
Khắc là làm khổ nhau (khắc can hại danh, khắc chi hại lợi), xung là chống đối nhau, hợp là yêu thương nhau. Tuổi vợ chồng chị không xung khắc nhau, hơn nữa, chị mệnh Kim, anh mệnh Thủy, Kim sinh Thủy còn là rất tốt.
Đại thể là thế, kỹ lưỡng hơn thì cần căn cứ vào lá số của hai người, như cung Phu Thê thế nào, cung Quan, cung Nô, cung Thiên Di thế nào, các sao tốt xấu ảnh hưởng thế nào mới nói rõ được.
Anh thuộc Âm nam, mệnh Thủy, cung Mệnh đóng ở cung Thìn, có cặp sao chính là Thiên Cơ, Thiên Lương – cách Cơ Lương Thìn Tuất rất đẹp. Thiên Cơ, Thiên Lương là hai sao lành, chỉ tài năng, phúc thiện, cứu giải khỏi tai họa, bệnh tật.
Hai sao này cùng đóng vào cung Mệnh là người trung thực, có tài năng nổi bật, sống giản dị. Cung này có các sao Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức và Thiên Giải là đức độ, các sao Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Khoa là thông minh, học giỏi, Hóa Quyền là quyền chức, Hóa Lộc là tiền của.
Cung Quan Lộc của anh rất đẹp, được cách Nhật Nguyệt chiếu hư không (Nhật Nguyệt là hai sao Thái Dương, Thái Âm – Phú có câu: Xuất thế vinh hoa, Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa).
Cung này còn có hai sao Đào Hoa, Hồng Loan chiếu là sớm có công danh, sự nghiệp (Quan cung hỷ ngộ Đào Hồng) và là cung Kim, làm lợi cho mệnh Thủy. Cung Tài có sao Thiên Đồng là tay trắng lập nghiệp, có sao Thái Âm thì càng về già càng khá giả. Ba cung Mệnh, Quan, Tài lập thành tam hợp Mệnh. Ba cung này đẹp thế thì Mệnh anh hưởng cả rồi, những cung còn lại làm sao so bì được, nhất là cung Thê.
Người tuổi Đinh Mùi thì hai cung Dần, Mão gặp cả Tuần lẫn Triệt. Nếu gặp Tuần hay gặp Triệt thì có trường hợp tốt, có trường hợp kém, còn như gặp cả Tuần lẫn Triệt thì hai cung này chắc chắn là kém.
Cung Thê của anh ở cung Dần, được Lộc Tồn (tài lộc trời cho) chiếu, lại gặp cả Tuần lẫn Triệt, chẳng trách chuyện làm ăn của chị cứ lận đận mãi! Cung Dần mà có hai sao Cự Môn, Thái Dương là cách Cự Nhật Dần Thân: Có người vợ thông minh, nhân hậu, tài lộc, tuy hay khắc khẩu nhưng chung sống được với nhau cho đến lúc mãn chiều xế bóng.
Tuần, Triệt làm cho những phẩm chất đẹp đẽ của hai sao này không bộc lộ được, nhưng cũng tránh được nỗi đa đoan mà hai sao Cự Môn, Hóa Kỵ đưa lại. Có một ngôi sao rất đẹp là Thanh Long, là quý tinh, chủ sự thịnh vượng. Mệnh gặp sao này thì phát đạt, nhưng gặp thêm các sao Hồng Loan, Hỷ Thần thì nhiều xui xẻo. Mệnh anh có Thanh Long, Quan Lộc có Hồng Loan, Giải Ách có Hỷ Thần là phạm vào trường hợp ấy.
Cung Giải Ách được coi là cung Mệnh thứ hai. Cung này có sao Thiên Phủ thì không lo gì đến bệnh nạn – Thiên Phủ lâm Giải Ách nhi vô bệnh. Cung Thê của anh thuộc tam hợp Hỏa, cung Giải Ách thuộc tam hợp Mộc, ở thế nhị hợp và sinh cho cung Thê thì những xui xẻo vừa nói, chị đã gánh cho rồi.
Những chuyện biến động của cuộc đời như may rủi, buồn vui, được mất phải dựa vào vận hạn mới biết được: Thương, tang, hình, khổn, hạnh, lạc, hỷ, hoan, thị tại vận hành hung cát.
Anh có hai đại vận mười năm khó khăn – từ năm 1982 đến năm 2001, ở hai cung Bào (anh chị em) và cung Thê vì gặp cả Tuần lẫn Triệt, nhất là cung Thê vì cung Dần là cung yếu nhất của người mệnh Thủy.
Từ năm 2002 đến năm 2011, đại vận có hai sao Tham Lang, Vũ Khúc, nửa sau của đại vận này tình hình bắt đầu khá hơn. Đại vận từ năm 2012 đến năm 2021 là một đại vận đẹp, có đủ cả Khoa, Quyền, Đào, Hồng, Song Lộc, chẳng có lẽ mà cứ lận đận mãi thế!
Xem vận hạn phải xem từ cung đại vận. Năm 2015 nằm trong đại vận tốt nói trên, nên có xấu thì cũng là năm xấu của mười năm tốt. Rồi đến phải xem các sao lưu, đó là Thái Tuế, Lộc Tồn, Tang Môn, Bạch Hổ… Thái Tuế là sao hung, chủ sự thịnh vượng khi đóng vào cung tốt, chủ sự thị phi, khẩu thiệt, kiện cáo nếu đóng vào cung xấu.
Năm nay lưu Thái Tuế vào cung Điền: Mọi chuyện xảy ra đều liên quan đến nhà đất. Cung Điền của anh Vô chính diệu, không đẹp, có sao Thái Tuế là lắm chuyện, thêm Thái Tuế lưu thì càng lắm chuyện hơn, có sao Đà La là buồn bực, có sao Quan Phủ là phiền nhiễu, rắc rối. Lưu Thái Tuế gặp phải Đà La thì tán tài, việc quan bất lợi, người tuổi Âm khó tránh được xui xẻo.
Năm nay, lưu Lộc Tồn gặp cả Tuần Triệt, Song Hao, Tang Hổ thì tiền nong hao hụt, dẫn đến chuyện cầm cố nhà cửa như chị đã cho biết. Anh mệnh Thủy, năm nay tiểu vận ở cung Thổ là mệnh bị khắc chế, đành phải “chịu trận” thôi.
Sang năm, tiểu vận ở cung Thủy sẽ thuận lợi, có Song Lộc và các sao giải khác như Thiên Giải, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức thì vận hạn sẽ qua đi. Giá như biết giờ sinh của chị thì tôi có thể nói cụ thể hơn.
Trên lá số Tử Vi, có thể thấy được sự bù trừ: Cung Điền kém thì cung Tử (con cái) tốt, cung Quan (công danh, sự nghiệp) kém thì cung Phu Thê tốt… Không phải tự nhiên mà nhiều nhà hào phú không để lại đất đai điền sản cho con!
Con gái chị sinh vào cuối nửa đêm hoặc đầu giờ sáng, tức là giờ Tý, ngày mồng 3 tháng Giêng năm Quý Dậu. Cháu có cách Thân Mệnh đồng cung ở cung Dần, có hai sao chính là Tử Vi, Thiên Phủ: Tử Phủ đồng cung chung thân phúc hậu (cả đời sung sướng).
Cung Quan của cháu ở cung Ngọ, có hai sao Liêm Trinh, Thiên Tướng, không gặp phải Tuần, Triệt. Liêm Trinh ở cung Quan là làm nghề “võ” – các nghề quân sự, thương mại, tài chính… đi với Thiên Tướng là “ văn võ toàn tài”, được hưởng giàu sang và được nhiều người kính nể.
Cung Quan của cháu lại có hai sao Đào Hoa, Hồng Loan là sớm có công danh, mọi sự may mắn. Năm Thân cháu ra trường, tiểu vận năm Thân lại ở vào cung Quan với những sao trên thì tôi cho rằng cháu sớm xin được việc làm.
Không có giờ sinh của cháu trai, tôi không biết cháu làm nghề gì thì phù hợp. Phù hợp ở đây thường được hiểu là phù hợp với tính cách, năng khiếu của người đó. Ví dụ, người mà cung Mệnh (nói rộng ra là tam hợp Mệnh, Quan, Tài) có cách Sát Phá Tham (Mệnh có các sao Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang – cách võ) là những người năng động, không ngại khó khăn, gian khổ, nỗ lực vươn lên trong cuộc sống, phù hợp với những nghề quân sự, thương mại, tài chính, kỹ thuật…
Những người cung Mệnh có cách Cơ Nguyệt, Đồng Lương (Mệnh có các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương – cách văn) là những người thông minh, giỏi giang chữ nghĩa nhưng lại hay an phận thủ thường, phù hợp với nghề công chức nhà nước, hoặc những công việc tĩnh tại, ổn định.
Những người có các sao Hồng Loan, Đào Hoa (ăn mặc đẹp), Tấu Thư, Vũ Khúc (diễn xướng hay) ở Mệnh thì nên làm diễn viên, có các sao Long Trì (khứu giác tốt), Hóa Kỵ (vị giác tốt), Thiên Trù (sành ăn uống) thì làm nhà hàng, khách sạn là phù hợp. Thêm nữa, cũng cần phải xem người đó thường tiếp xúc với những ai ngoài xã hội (cung Thiên Di), bạn bè, đối tác thế nào (cung Nô).
Nhà giáo mà cung Nô thưa thớt, nhà doanh nghiệp mà cung Tài trống trơn, không có sao Lộc chiếu thì chắc rằng đã làm không đúng nghề rồi. Phù hợp còn là phù hợp với nơi ở của mình.
Có chuyện con rể chuyển nhà, đón bố vợ lên chơi. Không có việc gì làm, ông cụ ngồi đếm người đi qua, đi lại rồi bảo: “Bố thấy một giờ có đến hơn một trăm người đi qua nhà mình. Buôn bán được đấy, con ạ!”.
Phù hợp còn là phù hợp với quy luật cung cầu. Mở hàng cơm bình dân chắc gì đã lãi bằng gánh quà sáng – biết đâu “buôn thất nghiệp, lãi quan viên”! Xem trên lá số của anh, tôi thấy rằng chị không phải người kiếm được nhiều tiền. Nên chăng cứ góp gió thành bão vậy!
Chồng mệnh hỏa vợ mệnh kim
Chúc chị và gia đình mạnh khỏe và may mắn, sớm vượt qua những khó khăn trước mắt!
Xem thêm nhiều bài viết về Blog tâm sự: Xem tại đây
Theo Báo Người Giữ Lửa
- Kem chống nắng Super Perfect The Face Shop review sản phẩm hot nhất
- 5 điều tuyệt đối kiêng kỵ để bệnh quai bị nhanh khỏi
- Điều cần làm khi bỗng dưng bị yếu sinh lý, nguyên nhân mắc phải
- Kinh nghiệm xử lý vết thương do kiến ba khoang đốt không để lại sẹo
- Lý giải những vết chàm bí ẩn trên cơ thể người và hiện tượng “thần đồng”
- Giải mã giấc mơ: Mơ thấy màu sắc tốt hay xấu?